Các Điều khoản và Điều kiện của Vận đơn

Điều kiện và Điều khoản của Vận đơn

 

Các Điều khoản và Điều kiện của Vận đơn (“T&C”) là một thỏa thuận dịch vụ hậu cần chuyển phát nhanh được ký kết giữa SF EXPRESS (sau đây gọi là “S.F.”) và bạn (“Bên gửi hàng”). Các phụ lục, vận đơn, chính sách bảo mật và các quy định, chi tiết dịch vụ, hướng dẫn, thông báo và bất kỳ tài liệu liên quan nào khác do SF Express phát hành là những bổ sung hợp lệ cho Điều khoản và Điều kiện của Vận đơn. Khi bạn nhấp và kiểm tra Điều khoản và Điều kiện của Vận đơn hoặc khi sử dụng bất kỳ dịch vụ nào của SF Express, có nghĩa là bạn thừa nhận và đồng ý với toàn bộ Điều khoản và Điều kiện của chính bạn và/hoặc thay mặt cho Người nhận cũng như bất kỳ ai quan tâm đến Lô hàng.

1         Định nghĩa

1.1          "S.F", “chúng tôi” và “của chúng tôi” đề cập đến CÔNG TY TNHH S.F EXPRESS và/ hoặc các công ty con, chi nhánh, công ty liên kết, đại lý và nhà thầu độc lập của S.F, những người đã chấp nhận Lô hàng của bạn.

1.2          "Shipment" means all legal consignments which are tendered to and accepted by us on one waybill.

1.3           "Lô hàng" nghĩa là tất cả các kiện hàng hợp pháp được giao cho chúng tôi và được chúng tôi chấp nhận trên một vận đơn.

1.4          T&C” đề cập đến các điều khoản và điều kiện này và có thể được S.F. thay đổi tùy từng thời điểm theo quyết định riêng của mình mà không cần thông báo trước. Để tránh nhầm lẫn, mọi thay đổi như vậy sẽ có hiệu lực và ràng buộc khi được công bố trên trang web chính thức https://www.sf-international.com/vn/vi/use_clause/Terms_and_Condition_of_Waybill.html.

1.5           “Vận đơn” sẽ bao gồm bất kỳ mã xác định Lô hàng hoặc tài liệu nào do Hệ thống tự động của S.F hoặc Bên gửi hàng tạo ra như nhãn mác, hóa đơn Hải quan hoặc tài liệu cụ thể về điểm đến, mã vạch hoặc vận đơn cũng như các phiên bản điện tử của các tài liệu nêu trên.

 

2         Chính sách bảo mật dữ liệu

S.F. sẽ thu thập, lưu trữ và xử lý dữ liệu cá nhân của Bên gửi hàng theo luật hiện hành và Chính sách quyền riêng tư của S.F. Bên gửi hàng theo đây đảm bảo rằng tất cả dữ liệu cá nhân đó được thu thập một cách hợp pháp và đã được cung cấp cho chúng tôi với sự đồng ý thích hợp của bất kỳ bên thứ ba nào; và theo yêu cầu của S.F., Bên gửi hàng phải cung cấp S.F. bằng chứng về sự đồng ý đó. Để biết thêm thông tin về Chính sách bảo mật dữ liệu của S.F., xin vui lòng đọc Tuyên bố về Chính sách bảo mật dữ liệu của S.F. được công bố trên trang web chính thức của chúng tôi (https://www.sf-international.com/vn/vi/Privacy_Policy/).

 

3         Trách nhiệm của S.F.

3.1          Trách nhiệm của S.F. đối với bất kỳ Lô hàng nào, bao gồm nhưng không giới hạn ở trách nhiệm pháp lý về bất kỳ mất mát, thiệt hại nào (dù toàn bộ hay một phần), chỉ giới hạn ở những tổn thất trực tiếp và trong các giới hạn quy định tại Điều 3 này. Tất cả các loại mất mát hoặc thiệt hại khác được loại trừ (bao gồm nhưng không giới hạn ở mất mát hoặc thiệt hại gián tiếp, việc sử dụng thực tế, cơ hội kinh doanh, mất thu nhập, mất lợi nhuận, thu nhập, lãi suất và hoạt động kinh doanh trong tương lai), cho dù mất mát hoặc thiệt hại đó là đặc biệt hay gián tiếp, và ngay cả khi S.F. đã lưu ý đến những rủi ro về mất mát hoặc thiệt hại đó trước hoặc sau khi chấp nhận Lô hàng.

3.2          Trách nhiệm của S.F. đối với bất kỳ Lô hàng nào sẽ được giới hạn trong các quy định sau:

3.2.1      Nếu việc vận chuyển Lô hàng kết hợp vận chuyển bằng đường hàng không và có điểm đến cuối cùng hoặc điểm dừng ở một quốc gia không phải quốc gia khởi hành, không ảnh hưởng đến Điều 10 và 13, Công ước Warsaw hoặc Công ước Montreal, tùy theo điều kiện nào được áp dụng bắt buộc, sẽ được áp dụng. Trong trường hợp các Công ước đó không thể áp dụng, trách nhiệm của S.F. được giới hạn ở Giá trị Khai báo nhưng trong mọi trường hợp sẽ không vượt quá mức thấp hơn 100 USD hoặc 20 USD/kg hoặc 9,07 USD/lb. Nếu việc vận chuyển Lô hàng kết hợp vận chuyển bằng đường hàng không, đường bộ hoặc phương thức vận tải khác thì sẽ thì tổn thất hoặc thiệt hại được giả định đã xảy ra trong quá trình vận chuyển bằng đường hàng không trừ khi được chứng minh khác đi;

3.2.2      Trong trường hợp Lô hàng chỉ được vận chuyển bằng đường bộ, trách nhiệm pháp lý của S.F. sẽ tuân theo Công ước về Vận chuyển Hàng hóa Quốc tế bằng Đường bộ (CMR), hoặc trong trường hợp CMR không thể áp dụng, trách nhiệm pháp lý của S.F. được giới hạn ở Giá trị Khai báo nhưng trong mọi trường hợp sẽ không vượt quá mức thấp hơn 100 USD hoặc 10 USD/kg hoặc 4,54 USD/lb (không áp dụng đối với Hoa Kỳ). Những giới hạn đó cũng sẽ áp dụng cho vận tải đường bộ trong nước trong trường hợp không có bất kỳ giới hạn trách nhiệm bắt buộc hoặc thấp hơn nào trong luật vận tải trong nước hiện hành;

3.2.3      Các khiếu nại được giới hạn ở một khiếu nại cho mỗi Lô hàng, việc giải quyết khiếu nại sẽ đầy đủ và cuối cùng đối với mọi mất mát hoặc thiệt hại liên quan đến nó. NẾU BÊN GỬI HÀNG CHO RẰNG NHỮNG GIỚI HẠN NÀY KHÔNG ĐỦ, BÊN GỬI HÀNG CÓ THỂ MUA SPP KÈM THEO CHO LÔ HÀNG HOẶC TỰ THU XẾP BẢO HIỂM;

3.2.4      Trừ khi trái với luật hiện hành, tất cả các khiếu nại liên quan đến hư hỏng hoặc thiếu hụt lô hàng (có thể nhìn thấy hoặc tiềm ẩn) phải được gửi bằng văn bản cho S.F. trong vòng 7 ngày dương lịch kể từ khi giao hàng và trong trường hợp tuyến đường bị gián đoạn, các khiếu nại đó phải được gửi bằng văn bản cho S.F. trong vòng 30 ngày dương lịch kể từ ngày S.F. đã chấp nhận Lô hàng; nếu không thì S.F. sẽ không còn chịu bất kỳ trách nhiệm pháp lý nào. S.F. không có nghĩa vụ phải giải quyết bất kỳ khiếu nại nào cho đến khi tất cả các khoản phí Gửi hàng đã được thanh toán. Phí vận chuyển sẽ không được bù vào số tiền yêu cầu bồi thường. Việc Bên nhận nhận Lô hàng mà không có thông báo bằng văn bản về hư hỏng trong biên bản giao hàng là bằng chứng hiển nhiên cho thấy Lô hàng đã được giao trong tình trạng tốt. Mọi khiếu nại về mất mát hoặc hư hỏng do Bên nhận gửi phải cung cấp nội dung, tài liệu vận chuyển ban đầu và vật liệu đóng gói để S.F. kiểm tra;

3.2.5      Mọi đánh giá về mức độ hư hỏng hoặc phần bị thiếu trong Lô hàng sẽ được toàn quyền quyết định và tuyệt đối bởi S.F.

 

4         Lô hàng không được chấp nhận

Bên gửi hàng đồng ý rằng Lô hàng của Bên gửi hàng được coi là không thể chấp nhận được nếu:

4.1          Lô hàng được Hiệp hội Vận tải Hàng không Quốc tế, Tổ chức Hàng không Dân dụng Quốc tế, Hiệp định Châu Âu về Vận chuyển Hàng hóa Nguy hiểm Quốc tế bằng Đường bộ (ADR), bất kỳ cơ quan chính phủ hoặc tổ chức có liên quan nào khác phân loại là vật liệu nguy hiểm, hàng nguy hiểm, vật phẩm bị cấm hoặc bị hạn chế (sau đây gọi chung là “Các mặt hàng bị hạn chế”). Để biết thêm thông tin, vui lòng tham khảo Danh sách hạn chế mặt hàng được công bố trên trang web chính thức của S.F.: <https://www.S.F.-international.com/cn/sc/support/querySupport/receive_standard>. Nếu các văn bản quy chuẩn về Mặt hàng Hạn chế do các tổ chức quốc tế nêu trên và/hoặc cơ quan chính phủ liên quan ban hành bị thay đổi, S.F. sẽ cung cấp dịch vụ theo các quy tắc và quy định mới nhất;

4.2          không khai báo hải quan khi được yêu cầu theo các quy định hải quan hiện hành;

4.3          hàng hóa được phân loại là hàng nguy hiểm hoặc S.F. tin rằng nó không thể được vận chuyển một cách an toàn hoặc hợp pháp, bao gồm nhưng không giới hạn ở động vật và các bộ phận của động vật, tiền tệ, chứng khoán vô danh, phiếu khoán chuyển nhượng, hàng giả, kim loại quý và đá, súng và các bộ phận của chúng, đạn dược, hài cốt người, nội dung khiêu dâm, ma tuý/thuốc bất hợp pháp, sản phẩm vi phạm;

4.4          Địa chỉ của Bên nhận hàng không chính xác, không đầy đủ hoặc không được đánh dấu chính xác hoặc bao bì của Lô hàng bị lỗi hoặc không đủ để có thể vận chuyển an toàn với sự chăm sóc bình thường và hợp lý. S.F. sẽ có quyền tuyệt đối xử lý Lô hàng khi thấy phù hợp, bao gồm cả việc tiêu hủy mọi Lô hàng không được chấp nhận như được quy định trong điều khoản này.

4.5          Lô hàng, Bên gửi hàng, Bên nhận hàng hoặc bất kỳ bên nào liên quan đến giao dịch đều phải chịu các biện pháp trừng phạt do cơ quan chính phủ hoặc cơ quan quản lý áp đặt; hoặc

4.6          Lô hàng được sử dụng hạn chế, chẳng hạn như mục đích quân sự.

Trong mọi trường hợp quy định tại Điều 4 này, S.F. sẽ có quyền từ chối dịch vụ giao hàng và từ chối Lô hàng. Tuy nhiên, nếu những lô hàng không được chấp nhận đó vô tình được S.F. cho giao hàng, S.F. sẽ có toàn quyền xử lý Lô hàng không được chấp nhận khi thấy phù hợp, chẳng hạn như tiêu hủy bất kỳ Lô hàng nào không được chấp nhận theo quyết định riêng của S.F.

5         Quyền kiểm tra

Vào bất cứ thời điểm nào, S.F. có thể mở và kiểm tra Lô hàng mà không cần thông báo vì lý do an toàn, an ninh, Hải quan hoặc các lý do pháp lý khác. Nếu Bên gửi hàng được người nào khác ủy thác gửi Lô hàng (“Bên ủy thác”) để gửi Lô hàng thay mặt họ, Bên gửi hàng cũng phải cung cấp bằng chứng nhận dạng của Bên gửi hàng thực tế. S.F. sẽ không chịu trách nhiệm về bất kỳ tổn thất hoặc chậm trễ nào gây ra cho Lô hàng do việc kiểm tra đó.

 

6         Bảo đảm và bồi thường của Bên gửi hàng

Bên gửi hàng phải bảo vệ, bồi thường và giữ S.F. vô hại đối với bất kỳ mất mát hoặc thiệt hại nào liên quan hoặc phát sinh từ việc Bên gửi hàng không tuân thủ bất kỳ luật hoặc quy định hiện hành nào cũng như việc Bên gửi hàng vi phạm các bảo đảm và cam đoan sau đây, và S.F. sẽ có quyền từ chối các đơn hàng vận chuyển của Bên gửi hàng trong tương lai, bất kể S.F. có chấp nhận, kiểm tra, giám định hoặc từ chối Lô hàng hay không:

6.1          tất cả thông tin được cung cấp bởi Bên gửi hàng hoặc (các) đại diện của Bên gửi hàng cung cấp là rõ ràng, đầy đủ và chính xác và hiệu quả;

6.2          nếu Bên gửi hàng ủy quyền cho người khác điền thông tin thay mặt mình thì thông tin đã điền sẽ được Người gửi hàng trực tiếp xác nhận và Bên gửi hàng phải chịu những rủi ro phát sinh từ hành vi của người được ủy quyền.

6.3          Lô hàng đã được chuẩn bị an toàn và đóng gói đầy đủ để đảm bảo vận chuyển an toàn với sự chăm sóc thông thường và hợp lý, đồng thời được bảo vệ khỏi sự can thiệp trái phép trong quá trình chuẩn bị, lưu kho và vận chuyển đến S.F.;

6.4          nếu Bên gửi hàng ủy quyền cho người khác thay mặt họ đóng gói Lô hàng thì Bên gửi hàng phải đảm bảo rằng Lô hàng được đóng gói an toàn và đầy đủ để đảm bảo vận chuyển an toàn với sự cẩn thận thông thường và hợp lý, Bên gửi hàng đảm bảo rằng S.F. được bảo vệ khỏi sự can thiệp trái phép trong quá trình chuẩn bị, lưu kho và vận chuyển Lô hàng và rằng những rủi ro phát sinh từ hành động của người được ủy quyền sẽ do Bên gửi hàng gánh chịu;

6.5          Lô hàng được mô tả đúng và dán nhãn chính xác;

6.6          Lô hàng phải đảm bảo tuân thủ tất cả các luật Hải quan, nhập khẩu, xuất khẩu, bảo vệ dữ liệu hiện hành cũng như các luật và quy định khác của quốc gia xuất xứ, quốc gia điểm đến và quốc gia quá cảnh;

6.7          Bên gửi hàng đã nhận được tất cả các sự chấp thuận và ủy quyền cần thiết liên quan đến các chứng từ thông quan và Dữ liệu cá nhân của Bên nhận được cung cấp và tiết lộ cho S.F.;

6.8          trừ khi có quy định khác, Bên gửi hàng phải cung cấp chứng từ thông quan chính xác và/hoặc nộp thuế, cung cấp biên lai nộp thuế một cách kịp thời;

6.9          Lô hàng không được chứa các tài liệu chính thức do cơ quan chính phủ ban hành, động vật hoang dã được nhà nước bảo vệ, động vật hoang dã có nguy cơ tuyệt chủng và các sản phẩm của chúng, các vật phẩm giả mạo, hàng giả và vi phạm cũng như các vật phẩm khác bị cấm hoặc hạn chế bởi luật pháp và quy định;

6.10       vận đơn đã được Bên gửi hàng hoặc đại diện được ủy quyền của Bên gửi hàng đồng ý và xác nhận thay mặt cho Bên gửi hàng và thay mặt cho Bên nhận hàng và bất kỳ người nào khác có quyền lợi liên quan đến Lô hàng và các Điều khoản & Điều kiện này cấu thành các nghĩa vụ ràng buộc và có thể thi hành đối với Bên gửi hàng và các đại diện của Bên gửi hàng;

6.11       bất kể S.F. chấp nhận hoặc từ chối Lô hàng thì thì điều đó sẽ không cấu thành sự từ bỏ các Bảo đảm và Bồi thường của Bên gửi hàng theo Điều 6 này hoặc giới hạn trách nhiệm pháp lý của S.F. theo Điều 3 của T&C này;

6.12       Bên gửi hàng không được gây nguy hiểm cho an ninh quốc gia, an ninh công cộng hoặc các quyền hợp pháp của công dân, pháp nhân hoặc tổ chức khác thông qua các kênh giao hàng; Và

6.13       tất cả các cam đoan và thông tin liên quan đến Lô hàng (bao gồm mã HTS) và thông tin thông quan do Bên gửi hàng cung cấp là đúng, chính xác và đầy đủ. S.F. sẽ không chịu trách nhiệm về nội dung của bất kỳ tài liệu nào có liên quan.

 

 

7         Giá trị khai báo

7.1          Bên gửi hàng đồng ý rằng giá trị khai báo trên vận đơn tương đương với giá trị tiền thực tế của Lô hàng (“Giá trị Khai báo”). Giá trị Khai báo của Lô hàng phải được chứng minh bằng hóa đơn hoặc biên lai thương mại gốc, hợp lệ và xác thực mà S.F. sẽ có toàn quyền quyết định chấp nhận, kiểm tra và xác minh gái trị khai báo đó, đáp ứng nhu cầu của S.F hoặc từ chối Gía trị khai báo mà không đưa ra bất kỳ lý do nào. Đối với bất kỳ lô hàng nào có Giá trị khai báo vượt quá giới hạn giá trị khai báo được công bố trên website chính thức https://www.sf-international.com/vn/en/index.html, Người gửi hàng đồng ý rằng S.F. có quyền áp dụng thêm các khoản phí theo tiêu chuẩn tính phí của S.F.

7.2          Để tránh nhầm lẫn, bất kể việc S.F. chấp nhận hoặc từ chối Lô hàng có Giá trị Khai báo được ghi rõ trên vận đơn, thì nó sẽ không được cấu thành sự từ bỏ Bảo đảm và Bồi thường của Bên gửi hàng theo Điều khoản 6 của tài liệu này hoặc giới hạn trách nhiệm pháp lý của S.F. theo Điều khoản 3 của tài liệu này. Ngoại trừ Lô hàng có Dịch vụ SPP, toàn bộ trách nhiệm pháp lý của S.F. sẽ được giới hạn ở Điều 3 của tài liệu này.

 

8         Vận chuyển và Lộ trình

Bên gửi hàng xác nhận và đồng ý với tất cả lộ trình và chuyển hướng, bao gồm cả khả năng Lô hàng có thể được vận chuyển qua các điểm dừng trung gian.

9         Thông quan

9.1          Bằng việc sử dụng dịch vụ của S.F., Bên gửi hàng đồng ý và chỉ định S.F. là đại lý được ủy quyền duy nhất cho mục đích thông quan và nhập Lô hàng thông qua Hải quan. Người gửi hàng đồng ý rằng S.F. có thể theo quyết định riêng của mình hoàn thành thủ tục hải quan và/hoặc việc nhập cảnh bởi người được ủy quyền hoặc ủy quyền cho bên thứ ba. S.F. có thể chuyển hướng Lô hàng đến nhà môi giới nhập khẩu được chỉ định của Bên nhận hàng hoặc địa chỉ khác là S.F. thấy phù hợp để thực hiện thủ tục hải quan và/hoặc nhập cảnh.

9.2          Trong phạm vi mà S.F. có thể sẵn sàng hỗ trợ Bên gửi hàng hoàn thành các thủ tục Hải quan cần thiết và các thủ tục khác, việc hỗ trợ đó sẽ do Bên gửi hàng chịu rủi ro và chi phí (bao gồm thanh toán thuế Hải quan, GTGT, các khoản phí khác phát sinh từ đó cho cơ quan Hải quan địa phương thay mặt cho Bên gửi hàng và các phí dịch vụ liên quan khác). Nếu bất kỳ cơ quan Hải quan nào yêu cầu tài liệu bổ sung nhằm mục đích xác nhận tờ khai xuất/ nhập khẩu thì Bên gửi hàng có trách nhiệm cung cấp các tài liệu cần thiết với chi phí do Bên gửi hàng chịu.

9.3          Trong trường hợp cơ quan Hải quan yêu cầu các chứng từ thông quan, nộp thuế hoặc hướng dẫn xử lý hàng hóa nhưng Bêngửi hàng hoặc Bên nhận hàng chậm trễ, không hoặc từ chối thực hiện các giấy tờ đó, dẫn đến việc Lô hàng được lưu kho của cơ quan Hải quan, tại kho của S.F. hoặc kho của bất kỳ bên thứ ba nào, Bên gửi hàng phải chịu trách nhiệm về mọi rủi ro, chi phí, mất mát và thiệt hại phát sinh từ đó. Trừ khi có quy định khác theo luật pháp địa phương của quốc gia nơi Lô hàng bị giam giữ, trong khoảng thời gian 30 ngày theo lịch kể từ ngày S.F. đã đưa ra thông báo bằng văn bản, nếu Bên gửi hàng không đưa ra bất kỳ giải pháp xử lý nào hoặc đề xuất một giải pháp khách quan không thực tế để thực hiện thì Bên gửi hàng sẽ được coi là từ bỏ quyền của mình đối với Lô hàng và S.F. sẽ có quyền xử lý Lô hàng khi thấy phù hợp, bao gồm việc tiêu hủy bất kỳ Lô hàng nào bị giữ hoặc giữ tại cơ quan Hải quan hoặc kho của S.F. hoặc kho của bất kỳ bên thứ ba nào, thực hiện quyền cầm giữ của S.F. theo Điều 15 hoặc bán Lô hàng.

9.4          Người gửi hàng phải bảo vệ, bồi thường và giữ S.F. vô hại đối với mọi mất mát và thiệt hại, tiền phạt hoặc hình phạt (bao gồm việc giữ lại hoặc tiêu hủy Lô hàng) do Hải quan hoặc cơ quan chính phủ yêu cầu hoặc ban hành và bất kỳ chi phí hoặc lệ phí nào khác (bao gồm nhưng không giới hạn ở phí lưu kho, phí kiểm đếm, phí kiểm tra, tiêu hủy phí, v.v.) liên quan hoặc do Bên gửi hàng không thực hiện nghĩa vụ tại Điều 6 ở đây. Nhưng S. F. trong mọi trường hợp sẽ không chịu trách nhiệm về bất kỳ tổn thất lô hàng nào hoặc bất kỳ tổn thất hoặc thiệt hại nào khác do Bên gửi hàng vi phạm các bảo đảm và tuyên bố theo Điều 6.

9.5          Nếu Bên gửi hàng hoặc Bên nhận hàng có yêu cầu rõ ràng về việc tự ủy quyền cho bên thứ ba cung cấp dịch vụ thông quan, S.F. sẽ chỉ cung cấp dịch vụ vận chuyển và mọi rủi ro hoặc tranh chấp liên quan đến thủ tục hải quan sẽ được xử lý bởi và giữa Bên gửi/Bên nhận và bên thứ ba nói trên.

9.6          Bên gửi hàng hiểu và theo đây thừa nhận rằng không phải mọi cơ quan Hải quan hoặc cơ quan chính phủ ở mỗi nước xuất khẩu hoặc nhập khẩu cũng sẽ cấp biên lai thuế hoặc biên lai lệ phí cho mỗi Lô hàng. S.F. sẽ nỗ lực hợp lý để cung cấp cho Bên gửi hàng biên lai hoặc thông tin đó nếu có thể (bao gồm nhưng không giới hạn ở bất kỳ hình thức nào sau đây: a) thông báo hoặc chứng nhận do Hải quan địa phương hoặc chính quyên địa phương cấp; b) ảnh chụp màn hình các biên lai đó của Hải quan hoặc cơ quan chính phủ; c) chứng từ thanh toán hoặc hóa đơn về thuế, phí hoặc lệ phí do cơ quan thông quan hải quan địa phương hoặc nhà cung cấp dịch vụ logistics của S.F. phát hành hoặc ảnh chụp màn hình hệ thống của các chứng từ đó; d) bảng kê tổng chi phí của các lô hàng rời số lượng lớn liên quan đến Lô hàng của Bên gửi hàng; e) hóa đơn thuế, phí hoặc lệ phí do S.F phát hành...). Bên gửi hàng không được phản đối bất kỳ hình thức nào nêu trên và không bị từ chối nộp thuế, phí hoặc lệ phí thông quan. Trong trường hợp S.F. chỉ có thể cung cấp bảng kê tổng chi phí của các Lô hàng số lượng lớn, Bên gửi hàng đồng ý rằng hồ sơ về thuế, phí và lệ phí của Lô hàng trên hệ thống của S.F. sẽ được ưu tiên áp dụng.

 

10       Chậm trễ giao hàng

S.F. sẽ nỗ lực hợp lý để giao Lô hàng theo lịch trình và theo các thỏa thuận giao hàng thông thường của S.F. Tuy nhiên, những lịch trình này không mang tính ràng buộc và không phải là một phần của hợp đồng giữa S.F. và Bên gửi hàng và/hoặc Bên nhận hàng. S.F. không chịu trách nhiệm về bất kỳ thiệt hại hoặc tổn thất nào phát sinh do sự chậm trễ do S.F. gây ra.

 

11       Giao hàng và không giao được hàng

11.1       Lô hàng không thể được chuyển đến các địa chỉ chỉ bao gồm Hộp thư Bưu điện (hộp PO) hoặc mã bưu chính hoặc mã ZIP. Các Lô hàng sẽ được giao đến địa chỉ của Bên nhận hàng do Bên gửi hàng cung cấp, nhưng điều đó không nhất thiết phải giao đến đích với cá nhân Bên nhận hàng được nêu tên.

11.2       Nếu Lô hàng không thể được chuyển đến hộp thư bưu điện hoặc bằng mã bưu chính nhưng điểm nhận lô hàng được đặt làm địa chỉ của Bên nhận hàng thì Lô hàng sẽ được chuyển đến điểm nhận Lô hàng.

11.3       Dịch vụ Chữ ký Trực tiếp (bởi Bên nhận hàng) là một dịch vụ giá trị gia tăng tùy chọn (nếu có). Nếu Bên gửi hàng yêu cầu chữ ký nhận bằng văn bản của Bên nhận hàng thì Chữ ký trực tiếp sẽ được mua riêng.

11.4       Để tránh nhầm lẫn, chữ ký, con dấu, tin nhắn hoặc hình ảnh được lấy tại địa chỉ của Bên nhận hàng hoặc tại Trạm dịch vụ của S.F. hoặc tại tủ khóa bưu kiện hoặc biên bản thu thập lô hàng do hệ thống của S.F. tạo ra cho Lô hàng đã giao sẽ là bằng chứng đầy đủ về việc giao Lô hàng. Các Lô hàng được giao đến các địa chỉ có khu vực nhận hàng trung tâm sẽ được giao tương ứng.

11.5       Nếu xảy ra bất kỳ sự kiện nào sau đây, bất cứ khi nào có thể, S.F. có thể sử dụng những nỗ lực hợp lý để trả lại Lô hàng cho Bên gửi hàng theo yêu cầu của Bên gửi hàng và với chi phí bổ sung của Bên gửi hàng nếu điều kiện thực tế cho phép: Bên nhận hàng từ chối nhận hàng hoặc từ chối thanh toán phí vận chuyển hoặc thuế Hải quan; hoặc Lô hàng được coi là không thể chấp nhận được theo Điều 4; hoặc Hải quan tin rằng giá trị của Lô hàng đã được khai báo không đầy đủ; hoặc Bên nhận hàng không thể được xác định hoặc định vị một cách hợp lý. Bất kể những điều đã nói ở trên, nếu Lô hàng không thể được trả lại hoặc không thể được trả lại thì Lô hàng có thể được giải phóng, xử lý hoặc bán Lô hàng bởi S.F. theo quyết định riêng của mình nhưng không chịu bất kỳ trách nhiệm pháp lý nào đối với Bên gửi hàng hoặc bất kỳ ai khác, S.F. sẽ có quyền thu hồi mọi chi phí bổ sung phát sinh từ Bên gửi hàng.

 

12       Phí vận chuyển, thuế quan và các khoản phí khác

12.1       Phương thức thanh toán phí gửi hàng: Bên gửi hàng có thể chọn Thanh toán bởi người gửi hàng, Thanh toán bởi Bên nhận hàng hoặc Thanh toán hàng tháng bằng tài khoản tín dụng.

12.1.1   Thanh toán bởi Bên gửi hàng có nghĩa là Bên gửi hàng phải thanh toán phí vận chuyển, thuế quan và/hoặc các khoản phí khác của Lô hàng cho mỗi kiện hàng được giao.

12.1.2   Thanh toán bởi Bên nhận hàng có nghĩa là Bên nhận hàng được chỉ định của Bên gửi hàng thanh toán phí vận chuyển, thuế quan và/hoặc các khoản phí khác của từng kiện hàng tại thời điểm giao hàng.

12.1.3   Thanh toán Tài khoản Tín dụng Hàng tháng có nghĩa là Bên gửi hàng có thể sử dụng Số Tài khoản Tín dụng tương ứng của mình để thanh toán tất cả các khoản phí vận chuyển, thuế quan và/hoặc các khoản phí khác hàng tháng.

12.2       Phí gửi hàng của S.F. được tính theo mức cao hơn so sánh giữa trọng lượng thực tế hoặc thể tích và Lô hàng có thể được cân lại và đo lại bởi S.F. để xác nhận cách tính này. Giá áp dụng cho trọng lượng thể tích, còn được gọi là trọng lượng kích thước, được áp dụng trên cơ sở mỗi gói hàng hoặc mỗi lô hàng đối với tất cả các lô hàng trong bao bì của khách hàng. Bao bì của S.F. cũng có thể phải chịu mức giá theo trọng lượng kích thước. Nếu trọng lượng kích thước vượt quá trọng lượng thực tế, phí dựa trên trọng lượng kích thước sẽ được tính. Những khách hàng không áp dụng phép tính trọng lượng kích thước cho kiện hàng có thể được S.F tính phí trọng lượng kích thước. Việc tính trọng lượng thể tích (tính bằng kg) có tham khảo theo thông lệ trong ngành: Chiều dài (cm) x Chiều rộng (cm) x Chiều cao (cm) ÷ 5.000 (Hệ số kích thước trọng lượng). Xin lưu ý rằng cách tính này khác nhau tùy theo các quốc gia và thông lệ thị trường khu vực khác nhau.

12.3       Bên gửi hàng phải luôn chịu trách nhiệm chính về mọi khoản phí phát sinh bất kể Bên gửi hàng có đưa ra chỉ dẫn thanh toán khác hay không. Trong trường hợp Bên gửi hàng hướng dẫn Bên nhận hàng hoặc bên thứ ba được chỉ định thanh toán phí vận chuyển thì Bên gửi hàng sẽ thanh toán cho S.F. tất cả các khoản phí vận chuyển, thuế quan và/hoặc các khoản phí khác mà Bên nhận hàng hoặc bên thứ ba được chỉ định phải trả nhưng chưa được thanh toán. Nếu S.F. được bất kỳ cơ quan chính phủ hoặc tổ chức bên thứ ba nào yêu cầu phải nộp thuế, thuế quan và/hoặc các khoản lệ phí khác (gọi chung là “phí”) thay mặt cho Bên gửi hàng, Bên nhận hàng hoặc bất kỳ bên thứ ba nào, mà S.F. Express không thể thu hồi số tiền từ bên liên quan, Bên gửi hàng sẽ thanh toán phí cho S.F. trên cơ sở được bồi thường.

12.4       Tiêu chuẩn dịch vụ của Lô hàng quốc tế phải tuân theo tiêu chuẩn dịch vụ nhận hàng và giao hàng địa phương tại địa điểm của Bên nhận hàng. Dịch vụ giá trị gia tăng sẽ được mua riêng nếu cần, bao gồm nhưng không giới hạn ở chữ ký nhận hàng của Bên nhận hàng.

 

13       Dịch vụ Bảo vệ Lô hàng bổ sung

13.1       Dịch vụ Bảo vệ Lô hàng bổ sung là dịch vụ giá trị gia tăng tùy chọn.

13.2       Khi áp dụng, nếu Bên gửi hàng chọn Dịch vụ Bảo vệ Lô hàng bổ sung, trách nhiệm pháp lý của S.F. sẽ được điều chỉnh bởi các Điều khoản và Điều kiện của Dịch vụ Bảo vệ Lô hàng bổ sung được công bố trên trang web chính thức https://www.sf-international.com/vn/vi/use_clause/Terms_and_Conditions_of_Shipment_Protection_Plus.html thay cho Điều khoản 3 của tài liệu này nhưng các quy định khác của Điều khoản và Điều kiện này sẽ tiếp tục được áp dụng.

13.3       Để tránh nhầm lẫn, trừ khi có quy định khác trong Khoản này, tất cả các điều khoản liên quan đến trách nhiệm pháp lý của S.F. sẽ chịu sự điều chỉnh của Điều 3 của Điều khoản và Điều kiện này.

 

14       Các sự kiện nằm ngoài tầm kiểm soát của S.F

S.F. không chịu trách nhiệm pháp lý về bất kỳ tổn thất hoặc thiệt hại nào gây ra bởi bất kỳ sự kiện nào nằm ngoài tầm kiểm soát của S.F., bao gồm nhưng không giới hạn ở các hành động của cơ quan công quyền hành động với thẩm quyền thực tế hoặc rõ ràng; bất kỳ hành động hoặc thiếu sót nào của một người không được S.F. tuyển dụng hoặc ký hợp đồng, ví dụ: Bên gửi hàng, Bên nhận hàng, Hải quan, quan chức chính phủ hoặc bên thứ ba; việc áp dụng các quy định về an ninh do chính phủ áp đặt hoặc áp dụng cho địa điểm giao hàng; Bất khả kháng - ví dụ: bạo loạn, đình công, tranh chấp lao động, bất ổn dân sự, virus hoặc bệnh tật, đại dịch, sự gián đoạn hoặc trục trặc của hệ thống thông tin và liên lạc (bao gồm nhưng không giới hạn ở hệ thống thông tin và liên lạc của S.F.), sự gián đoạn dưới bất kỳ hình thức nào trong mạng lưới giao thông đường không hoặc mặt đất, chẳng hạn như hiện tượng thời tiết, hoạt động công nghiệp, hư hỏng về điện hoặc từ hoặc xóa hình ảnh, dữ liệu hoặc bản ghi âm hoặc điện tử và thiên tai bao gồm nhưng không giới hạn ở động đất, lốc xoáy, bão, lũ lụt, sương mù, v.v.

 

15       Quyền lưu giữ

Trừ khi có quy định khác trong luật hiện hành, trong trường hợp Bên gửi hàng không thanh toán bất kỳ khoản phí nào được nêu tại Điều 12 hoặc phát sinh theo Điều 9, S.F. sẽ có quyền giữ hàng hóa trong thời hạn ba (3) tháng (tính từ ngày S.F. nhận Lô hàng) trừ tính chất của lô hàng không thể bị cầm giữ. Khi hết thời hạn lưu giữ, nếu Bên gửi hàng vẫn chưa thanh toán đầy đủ, S.F. được quyền bán bớt hàng hóa với giá hợp lý và giữ lại số tiền thu được.

16       Tuân thủ Thương mại

16.1   Bên gửi hàng thừa nhận và đảm bảo rằng Lô hàng của họ tuân thủ tất cả các quy định, hạn chế và biện pháp trừng phạt kinh tế hiện hành về kiểm soát xuất khẩu trước khi vận chuyển. Bên gửi hàng cam kết cung cấp thông tin khai báo xuất khẩu chính xác, đầy đủ và không gây nhầm lẫn cũng như các tài liệu liên quan để đảm bảo tuân thủ các quy định, hạn chế và biện pháp trừng phạt kinh tế hiện hành về kiểm soát xuất khẩu.

16.2   Bên gửi hàng đồng ý không vận chuyển bất kỳ Lô hàng nào đến các điểm đến bị hạn chế hoặc bị cấm, cũng như không sử dụng bất kỳ Lô hàng nào cho các mục đích bị hạn chế hoặc bị cấm, chẳng hạn như sử dụng cho quân sự và không tham gia vào bất kỳ giao dịch bị cấm nào với các tổ chức hoặc cá nhân bị trừng phạt. Bên gửi hàng còn đồng ý không cung cấp bất kỳ dịch vụ hoặc hỗ trợ bị cấm nào cho các tổ chức hoặc cá nhân bị xử phạt.

 

16.3   SF có quyền từ chối chấp nhận hoặc xử lý bất kỳ Lô hàng nào có thể liên quan đến các giao dịch bị cấm hoặc vi phạm các quy định về kiểm soát xuất khẩu và trừng phạt kinh tế, và S.F. có quyền chấm dứt hoặc tạm dừng dịch vụ đối với bất kỳ Lô hàng đáng ngờ nào vào bất kỳ lúc nào mà không cần đưa ra lý do.

17. Luật điều chỉnh và giải quyết tranh chấp

Mọi tranh chấp phát sinh liên quan đến T&C sẽ được điều chỉnh bởi pháp luật Việt Nam. Mọi tranh chấp phát sinh liên quan đến các Điều khoản & Điều kiện này sẽ được đưa ra và giải quyết cuối cùng bằng trọng tài theo Quy tắc Trọng tài của Trung tâm Trọng tài Quốc tế Singapore (SIAC). Địa điểm sẽ là Singapore và ngôn ngữ trọng tài sẽ là tiếng Anh, trừ khi trái với luật hiện hành.

 

18. Hiệu lực từng phần

Sự vô hiệu hoặc không thể thực thi của bất kỳ điều khoản nào sẽ không ảnh hưởng đến bất kỳ phần nào khác trong các Điều khoản và Điều kiện của Vận đơn này.

19. Ngôn ngữ điều chỉnh

Nếu có phiên bản ngôn ngữ khác nhau của Vận đơn này (bao gồm cả các Điều khoản & Điều kiện này), thì phiên bản tiếng Anh sẽ được ưu tiên áp dụng trong trường hợp có bất kỳ sự mâu thuẫn nào.

hiser or notder clause 7ause 10

Các Điều khoản & Điều kiện này cũng như mức giá và phí được công bố của S.F. có thể thay đổi mà không cần thông báo trước và mọi thay đổi như vậy sẽ có hiệu lực khi được công bố trên trang web chính thức https://www.sf-international.com/vn/vi/index.html.

 

 

THƯ XÁC NHẬN NGHĨA VỤ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA KHÁCH HÀNG ĐỐI VỚI THỦ TỤC THÔNG QUAN LÔ HÀNG QUỐC TẾ

Nếu Bên gửi hàng (“Bên A”) ủy thác cho S.F (“Bên B”) làm đại lý làm thủ tục hải quan xuất nhập khẩu cho Lô hàng thì Bên A phải hiểu rõ và xác nhận các nghĩa vụ và trách nhiệm sau:

  1.        Để hoàn tất các thủ tục hải quan xuất/ nhập khẩu, Bên B có thể giao hoặc ủy thác cho bên thứ ba giao hoặc theo yêu cầu của người khác giao lô hàng cho đại lý nhập khẩu hoặc địa điểm khác miễn là Bên B nhận định trên cơ sở hợp lý rằng họ đã nhận được sự cho phép cần thiết.
  2.        Bên B có thể hỗ trợ Bên A hoàn thành các thủ tục cần thiết để thông quan hải quan xuất/ nhập khẩu nhưng ngoài ý muốn tự nguyện của Bên A và Bên A sẽ tự chịu rủi ro và các chi phí phát sinh từ các thủ tục thông quan đó.

3.      Hàng hóa hoặc Lô hàng do Bên A gửi phải tuân thủ các quy định của Hải quan và các quy định pháp luật khác của nước/khu vực xuất/ nhập khẩu; không chứa động vật hoang dã được nhà nước bảo tồn, động vật hoang dã có nguy cơ tuyệt chủng và các sản phẩm của chúng cũng như các mặt hàng bị pháp luật và quy định cấm và hạn chế vận chuyển; không gây nguy hại đến an ninh quốc gia, an ninh công cộng và quyền lợi hợp pháp của công dân, pháp nhân và tổ chức khác thông qua các kênh phân phối; và không xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có liên quan của bất kỳ bên thứ ba nào. Ngược lại, nếu Cơ quan Hải quan hoặc bất kỳ cơ quan có thẩm quyền nào khác kiểm tra và tạm giữ bất kỳ lô hàng nào hoặc bất kỳ bên thứ ba nào thực hiện bất kỳ hành động pháp lý nào thì mọi hậu quả bất lợi do việc đó gây ra sẽ do Bên A gánh chịu và sẽ không do Bên B gánh chịu; nếu gây thiệt hại cho Bên B thì Bên B có quyền yêu cầu Bên A bồi thường.

4.      Thông tin vận đơn và tờ khai do Bên A điền phải tuân thủ quy định của nước/khu vực xuất nhập khẩu và các quy định pháp luật khác và phải trung thực, đầy đủ, chính xác; nội dung, trọng lượng, số lượng của lô hàng không được khai gian, che giấu hoặc khai báo riêng và tên lô hàng phải tuân thủ các yếu tố khai báo cần thiết (ví dụ: kết cấu, thành phần) và các yêu cầu liên quan khác của Cơ quan Hải quan và các cơ quan có thẩm quyền khác (ví dụ: “nhãn ghi nơi xuất xứ” phải được gắn trên hàng hóa); nếu không, trường hợp Cơ quan Hải quan hoặc bất kỳ cơ quan có thẩm quyền nào khác kiểm tra và tạm giữ bất kỳ Lô hàng nào hoặc bất kỳ bên thứ ba nào thực hiện bất kỳ hành động pháp lý nào thì mọi hậu quả bất lợi do việc đó gây ra sẽ do Bên A gánh chịu và Bên B sẽ không gánh chịu; nếu gây thiệt hại cho Bên B thì Bên B có quyền yêu cầu Bên A bồi thường.

5.      Bên A kê khai Lô hàng và giá trị Lô hàng một cách đúng, trung thực. Nếu hợp đồng đã được ký kết thì các điều khoản và giá giao dịch thực tế sẽ được hoàn thành như hiện hành. Trường hợp không có giá giao dịch thực tế thì theo giá trị thị trường thực tế.

6.  Bên A phải yêu cầu và chứng minh rằng Bên nhận hàng có đủ năng lực hợp pháp với tư cách là nhà xuất khẩu/nhập khẩu, sẵn sàng hợp tác về các thủ tục hải quan xuất nhập khẩu cho Lô hàng và cung cấp các tài liệu cần thiết, bao gồm nhưng không giới hạn (dựa trên yêu cầu thực tế của mỗi quốc gia):

6.1 Hợp đồng;

6.2 Hóa đơn;

6.3 Bảng kê hàng hóa

6.4 Giấy ủy quyền làm thủ tục khai hải quan theo hình thức đại lý;

6.5 Giấy ủy quyền đối với việc sử dụng nhãn hiệu;

6.6 Giấy chứng nhận nhân thân hoặc bằng cấp chuyên môn;

6.7 Bằng chứng về giá trị của Lô hàng; Và

6.8 Các tài liệu khác theo yêu cầu của Hải quan và các cơ quan có thẩm quyền khác.

7.   Nếu Cơ quan Hải quan hoặc cơ quan có thẩm quyền khác yêu cầu bổ sung bất kỳ tài liệu nào trong quá trình thông quan, Bên A phải cung cấp kịp thời hoặc yêu cầu Bên nhận hàng cung cấp kịp thời các tài liệu đó sau khi nhận được thông báo của Bên B; nếu không Bên B có quyền tạm dừng cung cấp dịch vụ thông quan và giao hàng cho Bên A và mọi hệ quả bất lợi do việc đó gây ra sẽ do Bên A tự chịu; nếu gây thiệt hại cho Bên B thì Bên B có quyền yêu cầu Bên A bồi thường.

8.   Nếu Bên nhận hàng phải chịu thuế nhập khẩu hoặc các chi phí khác và từ chối thanh toán, Bên B có quyền thu từ Bên A và giải quyết với Bên A cùng với việc thanh toán các chi phí khác.

9. Bên A theo đây biết rõ và đồng ý rằng “các hậu quả bất lợi” trong Thư này bao gồm nhưng không giới hạn:

9.1 Tất cả các chi phí phát sinh từ việc trả lại hoặc tiêu hủy các Lô hàng không thể hoàn thành thủ tục hải quan, bao gồm cước vận chuyển, phí vận hành và phí xử lý;

9.2 Chi phí lưu kho bổ sung phát sinh từ việc chậm trễ hoặc không thông quan Lô hàng;

9.3 Các khoản tiền phạt hoặc hình phạt do Cơ quan Hải quan hoặc bất kỳ cơ quan có thẩm quyền nào khác áp dụng do chậm trễ hoặc không thực hiện thông quan Lô hàng hoặc khai báo riêng Lô hàng;

9.4 Các hình phạt do Hải quan hoặc bất kỳ cơ quan có thẩm quyền nào khác áp dụng hoặc các hình phạt, tiền phạt hoặc bồi thường phát sinh từ việc bên thứ ba thực hiện bất kỳ hành động pháp lý nào vì Lô hàng không tuân thủ các quy định của quốc gia/khu vực xuất nhập khẩu cũng như các luật và quy định khác hoặc vi phạm các quy định đó quyền sở hữu trí tuệ liên quan của bên thứ ba; Và

9.5 Các hình phạt do Hải quan hoặc bất kỳ cơ quan có thẩm quyền nào khác áp dụng đối với Bên B và mọi tổn thất về kinh tế và lợi thế thương mại mà Bên B phải gánh chịu do Bên A không tuân thủ các nghĩa vụ và trách nhiệm của mình theo Thư này.

10. Nếu có phiên bản ngôn ngữ khác nhau của THƯ XÁC NHẬN NGHĨA VỤ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA KHÁCH HÀNG ĐỐI VỚI THỦ TỤC THÔNG QUAN LÔ HÀNG QUỐC TẾ thì phiên bản tiếng Anh sẽ được ưu tiên áp dụng trong trường hợp có bất kỳ sự mâu thuẫn nào.

 

 (Phiên bản tháng 11/2023)